1. Vận chuyển.
Vận chuyển ở đây là nói đến sự di chuyển của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm. Ví dụ vận chuyển nguyên vật liệu từ kho tới phân xưởng sản xuất hoặc bán thành phẩm giữa các công đoạn sản xuất. Lãng phí vận chuyển thường là kết quả của việc bố trí mặt bằng không hợp lý làm cho quá trình vận chuyển nguyên vật liệu từ chỗ này đến chỗ khác không tạo ra giá trị gia tăng mà còn là nguyên nhân làm giảm chất lượng sản phẩm, kéo dài thời gian chu kỳ sản xuất và có thể gây nên những đình trệ trong sản xuất, dẫn đến việc sử dụng lao động và mặt bằng kém hiệu quả. Nếu ta vận chuyển với khoảng cách càng xa, số lần càng nhiều, khối lượng vận chuyển càng lớn thì chi phí càng cao.


Trong quản lý sản xuất truyền thống, khi quyết định đầu tư chúng ta thường băn khoăn “ nên mua hay thuê xe nâng, hình thức nào có hiệu quả hơn?” hay “ có nên đầu tư một băng chuyền để tăng hiệu quả vận chuyển lên không?”. Nhưng trong quản lý sản xuất hiện đại, người ta sẽ đặt ra câu hỏi “Dựa vào quá trình sản xuất ta nên bố trí sắp xếp mặt hàng như thế nào để giảm bớt chi phí nội bộ?”.
2. Tồn kho.
Tồn kho nghĩa là dự trữ quá mức cần thiết về nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm. Tồn kho dẫn đến chi phí tài chính cao hơn, phản ánh nguồn vốn bỏ ra chưa tạo ra doanh thu. Vì vậy, tồn kho quá mức cần thiết gây ra lãng phí cho cả nhà sản xuất và khách hàng. Có 3 loại tồn kho chủ yếu là: tồn kho nguyên liệu, tồn kho bán thành phẩm và tồn kho sản phẩm.
- Tồn kho nguyên vật liệu: ta thường dựa vào công thức tính toán số lượng đặt hàng kinh tế EOQ ( Economic Order Quantity) để tính số lượng mỗi lần nhập nguyên vât liệu, trong đó bao gồm nhu cầu hàng năm, nhu cầu này lại phụ thuộc vào đơn hàng yêu cầu hàng năm của khách hàng. Vậy liệu chúng ta có thể dự đoán chính xác sao cho sản lượng đầu ra không thừa mà cũng không thiếu cho khách hàng. Nếu ta dự báo không đúng thì sẽ bị tồn kho cả nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm cuối cùng sẽ bị thiếu hàng bán và sẽ phải sản xuất bổ sung. Cả hai trường hợp này đều phát sinh lãng phí. Có nhiều nhà quản lý tin rằng: nhờ có tồn kho nguyên vật liệu nhiều nên khi giá nguyên liệu bên ngoài tăng lên thì tổ chức sẽ có lời nhiều hơn. Nhưng thực tế, kết quả này chỉ là nhất thời và ngoại lệ. Hiện nay do khủng hoảng kinh tế nên  giá các loại nguyên vật liệu lên xuống thất thường và khó ai có thể dự đoán trước được. Bởi vậy, ổn định mức tồn kho nguyên vật liệu sẽ làm giảm chi phí cho tổ chức.
- Tồn kho bán thành phẩm hoặc tồn kho trên chuyền: do không cân bằng được thời gian làm việc giữa các công đoạn với nhau khiến cho nhiều vị trí có thời gian nhàn rỗi, ngược lại có chỗ lại có quá nhiều việc, gây tắc nghẽn. Nhịp sản xuất sẽ phải theo thời gian của công đoạn nào dài nhất. Hiện tượng này là một bất hợp lý và sinh ra lãng phí.
- Tồn kho thành phẩm: do sản xuất không theo nhu cầu thực tế của khách hàng hoặc do dự báo không đúng. Đây là một tình trạng rất thường gặp ở các công ty Việt Nam hiện nay.
3. Thao tác thừa.
Các lãng phí do thao tác thừa thường xảy ra tại nơi sản xuất. Đó là bất kỳ các chuyển động tay chân hay việc đi lại nào không cần thiết của các công nhân không gắn liền với công việc làm ra sản phẩm. Chẳng hạn như việc đi lại khắp phân xưởng để tìm dụng cụ làm việc hay các động tác thừa do thiết kế thao tác kém, do thiết bị gây bất tiện – có thể quá cao hoặc quá thấp… Thao tác thừa là một loại lãng phí liên quan đến con người và bố trí mặt bằng.
4. Chờ đợi.
Chờ đợi là thời gian công nhân hay máy móc nhàn rỗi do tắc nghẽn hay luồng sản xuất kém hiệu quả. Thời gian giữa mỗi đợt gia công chế tạo sản phẩm bị trì hoãn cũng được xem là lãng phí chờ đợi. Việc chờ đợi làm tăng thêm chi phí đáng kể cho chi phí nhân công, khấu hao trên từng đơn vị sản lượng cũng bị tăng lên. Có rất nhiều lý do chờ đợi như chờ nguyên vật liệu chưa đến. chờ KCS kiểm tra xong, chờ bản vẽ, chờ hướng dẫn kỹ thuật, chờ lệnh sản xuất… Những chờ đợi này là hiện tượng của sự quản lý thiếu đồng bộ.
 Chúng ta thường nhìn thấy cảnh công nhân đứng chờ chi tiết đang được gia công trên máy tự động cho đến khi xong để lấy ra và xem đó là chuyện bình thường. Tuy nhiên theo cách nhìn của cải tiến, câu hỏi sẽ được đặt ra là “ làm thế nào để cải tiến các bước trong quá trình để ta có thể cân bằng chuyền để số nhân viên phù hợp với chu trình thời gian sản xuất của máy?”.
                                          

 Các lãng phí trong sản xuất

5.Quá trình.
Lãng phí trong quá trình sản xuất biểu dưới rất nhiều dạng. Sau đây là một vài ví dụ về lãng phí này:
- Bộ phận bảo dưỡng cần mua một phụ tùng đặc biệt để sửa máy. Quy trình duyệt qua nhiều công đoạn và có người liên quan, từ Trưởng ban Bảo dưỡng, Trưởng phong kỹ thuật, Trưởng phòng mua hàng, Kế toán trưởng và Phó Giám đốc kinh doanh. Giả sử một trong những cán bộ quản lý trên đi vắng thì phải chờ đợi, trong lúc đó máy ngừng hoạt động giờ nào là tốn tiền giờ đó.
-  Một đồ gá bị mòn khiến người thợ mỗi lần bắt món hàng lên gia công phải hiệu chỉnh lại, mất thì giờ, tăng chi phí.
-  Điều chỉnh máy là hoạt động không tạo giá trị gia tăng, thời gian điều chỉnh càng lâu thì càng mất thời gian sản xuất, gây lãng phí.
- Khâu kiểm tra sản phẩm là cần thiết nhưng không tạo giá trị gia tăng, nếu KCS kiểm tra không kịp thì dây truyền sản xuất phải ngừng, gây chờ đợi và lãng phí.
- Máy móc hư hỏng bất thường  làm gián đoạn sản xuất, gây ra lãng phí.
- Sử dụng máy móc có hiệu năng toàn bộ OEE thấp cũng sẽ gây lãng phí…
Câu hỏi được đặt ra ở đây là “ Cấp quản lý phân quyền như thế nào trong việc xét duyệt các đề nghị mua hàng trong tác nghiệp hàng ngày để nhanh chóng hơn” hay “ Làm thế nào để giảm thời gian điều chỉnh càng nhiều càng tốt?” hay “Làm sao để người công nhân tự thực hiện hai kiểm mà không cần đến KCS trên dây truyền?” và “ Có cách nào để tăng OEE lên không?”.
6. Sản xuất thừa.
Sản xuất dư thừa tức là sản xuất nhiều hơn số lượng cần thiết, quá sớm hoặc sử dụng nguyên vật liệu quá mức so với yêu cầu. Sản xuất thừa có thể xảy ra đối với cả bên trong tức là nội bộ quá trình sản xuất của công ty và bên ngoài. Đối với việc bên trong, sản xuất thừa thể hiện ở việc sản xuất ra bán thành phẩm mà bước sau hoặc công đoạn sau của quá trình chưa có yêu cầu và đối với bên ngoài là khi sản xuất ra sản phẩm mà khách hàng chưa định mua. Điều này dẫn đến việc tăng các chi phí khác như lưu kho, bảo quản, chi phí nhân công…
 Xét môt ví dụ: một quá trình sản xuất linh kiện bao gồm ba công đoạn được làm ở 3 vị trí khác nhau có thời gian thực hiện tuần tự là: 1 phút, 1.5 phút và 1.8 phút. Đầu ra ở công đoạn 1 sẽ được mang sang công đoạn 2 và phải chờ 0.5 phút mới đưa lên máy. Đầu ra ở công đoạn 2 được đưa sang công đoạn 3 lại phải chờ 0.3 phút nữa. Như vây, vào cuối buổi sẽ có rất nhiều sản phẩm dở dang phải xếp hàng chờ công đoạn 2 và công đoạn 3. Chúng ta thường cho rằng nếu ở công đoạn 1 và 2 là sớm hơn thì công nhân sẽ tìm việc khác để làm, nhưng việc khác là gì nếu không phải là công nhân vô tình kéo dài thời gian sản xuất cần có từ 1 phút hoặc 1.5 phút lên cho cân bằng với nhịp lớn nhất là 1.8 phút? Theo quan điểm của cải tiến thì đây là lãng phí do sản xuất thừa. Vì vậy phải có những sáng kiến làm sao để giảm bớt thời gian điều chỉnh loạt đầu để ta không bị tồn kho quá nhiều.
7. Khuyết tật.
Sản phẩm khuyết tật gây ảnh hưởng rất lớn đến tổng chi phí sản xuất, do phải thực hiện việc sửa chữa hoặc làm lại. Một sản phẩm hoăc công việc không được làm đúng trong lần đầu tiên kể cả khi đã sửa chữa hoặc làm lại nhưng chất lượng nhiều khi cũng không ổn định. Quá trình này không chỉ gây nên việc sử dụng lao động và thiết bị kém hiệu quả mà còn làm gián đoạn luồng sản xuất thông thoáng dẫn đến những ách tắc và đình trệ trong quy trình sản xuất. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến sửa chữa thường tiêu tốn một khối lượng thời gian đáng kể của cấp quản lý và vì vậy làm tăng thêm chi phí quản lý sản xuất chung. Nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của sản phẩm khuyết tật dẫn đến phải làm lại là do:
- Đặc tính của nguyên vật liệu bị biến đổi giữa các lô hàng khác nhau được mua về: kích thước, màu sắc, tỷ lệ thành phần…
- Quá trình chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều khâu, bước. Mỗi  bước trong quá trình có những biến đổi nhất định do đặc tính của nguyên vật liệu, thiết bị, kỹ năng, tay nghề của người công nhân và biến động của môi trường ( nhiệt độ, độ ẩm…)
Bên cạnh việc phát sinh chi phí làm lại, tổ chức còn mất nhiều thời gian vào việc xử lý những sản phẩm loại này, chính điều đó đã tạo ra sự lãng phí.
 


TPM VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN, Ý NGHĨA VÀ LỢI ÍCH ÁP DỤNG TPM VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN, Ý NGHĨA VÀ LỢI ÍCH ÁP DỤNG

TPM (Total Productive Maintenance-Duy trì năng suất tổng thể) là một phương pháp quản trị được sử dụng rộng rãi để...

"CƠN SỐT PALIN" HAY CHIẾN LƯỢC MARKETING DỰA HƠI NGƯỜI NỔI TIẾNG.

Ngay khi bà Sarah Palin bước vào cuộc chạy đua tranh cử, doanh số của cửa hàng trực tuyến CafePress tăng vọt bởi hãng...

QUẢN LÝ TRỰC QUAN ( Visual control) QUẢN LÝ TRỰC QUAN ( Visual control)

          Quản lý trực quan là sử dụng các công cụ mang tính trực quan mà con người có thể quan sát và nhìn thấy được...

CHƯƠNG 3 PHẦN 4. DUY TRÌ CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT TỪ ĐẦU. CHƯƠNG 3 PHẦN 4. DUY TRÌ CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT TỪ ĐẦU.

1. Duy trì chất lượng.  Duy trì chất lượng hướng tới mục đích thỏa mãn khách hàng thông qua cung cấp sản phẩm...

QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG - CRM QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG - CRM

Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng(CRM) là một phương pháp thiết thực, mạnh mẽ và hiệu quả nhất cho việc duy trì và tạo ra...